VẢI ĐỊA
KỸ THUẬT
I. Cấu tạo:
Vải địa kĩ thuật được chế tạo từ những sản phẩm phụ
của dầu mỏ, từ một hoặc hai loại polymer (polyamide) như polyester và/hoặc
polypropylen. Tùy theo hợp chất và cách cấu tạo, mỗi loại vải địa kĩ thuật có
những đặc tính cơ lí hóa như sức chịu kéo, độ dãn, độ thấm nước, môi trường
thích nghi v.v…khác nhau.
Hầu hết các sản phẩm có mặt tại Việt Nam đều được chế tạo bằng polyester
và polypropylen. Vải địa kĩ thuật được chia làm ba nhóm chính dựa theo cấu tạo
sợi: dệt, không dệt và vải địa phức hợp.
* Nhóm dệt
gồm những sợi được dệt ngang dọc giống như vải may, như vải địa kĩ thuật loại
dệt polypropylen. Biến dạng của nhóm này thường được thí nghiệm theo 2 hướng
chính: hướng dọc máy, viết tắt MD (machine direction) và hướng ngang máy, viết
tắt CD (cross machine derection). Sức chịu kéo theo hướng dọc máy bao giờ cũng
lớn hơn sức chịu kéo theo hướng ngang máy. Vải dệt thông thường được ứng dụng
làm cốt gia cường cho các công tác xử lí nền đất khi có yêu cầu.
* Nhóm không
dệt gồm những sợi ngắn và sợi dài liên tục, không
theo một hướng nhất định nào, được liên kết với nhau bằng phương pháp hóa (dùng
chất dính), hoặc nhiệt (dùng sức nóng) hoặc cơ (dùng kim dùi).
* Nhóm vải
phức hợp là loại vải kết hợp giữa vải
dệt và không dệt. Nhà sản xuất may những bó sợi chịu lực (dệt) lên trên nền vải
không dệt để tạo ra một sản phẩm có đủ các chức năng của vải dệt và không dệt.
II. Ứng dụng sử dụng vải địa kỹ thuật
Trong giao thông vải địa kĩ thuật có thể làm tăng độ
bền, tính ổn định cho các tuyến đường đi qua những khu vực có nền đất yếu như
đất sét mềm, bùn, than bùn…Trong thủy lợi, dùng che chắn bề mặt vách bờ bằng
các ống vải địa kĩ thuật độn cát nhằm giảm nhẹ tác thủy động lực của dòng chảy
lên bờ sông. Còn trong xây dựng, dùng để gia cố nền đất yếu ở dạng bấc thấm ứng
dụng trong nền móng…
Người ta chia ứng dụng vải địa kĩ thuật thành 3 loại:
phân cách, gia cường, và tiêu thoát và lọc ngược.
III. Lợi ích khi sử dụng vải địa kĩ
thuật
* Cho
phép tăng cường lớp đất đắp bằng việc tăng khả năng tiêu thoát nước.
* Giảm
chiều sâu đào vào các lớp đất yếu.
* Giảm
độ dốc mái lớp đất đắp yêu cầu và tăng tính ổn định của chúng.
* Giữ
được tốc độ lún đều của các lớp đất, đặc biệt trong vùng chuyển tiếp.
* Cải
thiện các lớp đất đắp và kéo dài tuổi thọ công trình.
IV.Các tiêu chuẩn thiết kế với vải địa
kĩ thuật
Với những ứng dụng mà vải địa có những chức năng chính
là phân cách, tiểu biểu như các loại đường có và không có tầng mặt cấp cao. Với
các đê đập cao khi mà các chức năng chính là gia cường và phân cách thì vải địa
cần phải có cường độ chịu kéo đủ cao. Thêm nữa, vải phải chịu được ứng suất thi
công đồng thời phải bảo đảm tính chất tiêu thoát và lọc ngược tốt.
Các tiêu chuẩn chính cho việc lựa chọn vải là:
1. Vải có khả năng chống hư hỏng trong thi
công và lắp đặt
Để có khả năng phân cách hiệu quả, vải địa kĩ thuật
phải đảm bảo không bị chọc thủng trong quá trình thi công như bị thủng bởi các
vật liệu sắc cạnh như sỏi, đá và vật cứng xuyên thủng, hoặc lớp đất đắp không
đủ dày trong khi đổ đất. Với trường hợp sau, chiều dày thiết kế tối thiểu của
lớp đắp cần phải được duy trì trong suốt quá trình thi công. Để ngăng ngừa vải
bị chọc thủng trong thi công, người ta thường tính toán các thông số sau để xác
định tính kháng chọc thủng sau:
Chiều dày lớp đất đắp đầu tiên trên mặt vải, phụ thuộc
vào giá trị CBR của đất nền bên dưới lớp vải địa.
Sự hiện hữu của vật cứng, sỏi, đá trong đất đắp đặc
biệt là đối với đất lẫn sạn sỏi.
Loại thiết bị thi công, tải trọng và diện tích tiếp
xúc của bánh xe và từ đó gây ra áp lực tác dụng tạo cao trình mặt lớp vải.
Lực kháng xuyên thủng của vải địa có thể xác định dựa
theo điều kiện cân bằng lực:
Fvert=π.dh.hh.P
Trong đó:
dh : đường
kính trong bình của lỗ thủng.
hh : độ lún
xuyên thủng lấy bằng dh.
P : áp lực do tải trong bánh xe tác dụng ở cao
trình lớp vải.
`Hoặc có thể xác định lực kháng xuyên thủng theo
phương pháp AASHTO:
Từ các thông số về cường độ CBR của nền, áp lực tác
dụng của bánh xe và chiều dày lớp đất đắp sau khi đầm nén sẽ xác định được yêu
cầu về độ bền của vải thuộc loại cao (H) hay trung bình (M). Từ mức độ yêu cầu
về độ bền (H hoặc M), người ta có thể chọn cường độ kháng chọc thủng yêu cầu.
2. Vải có các đặc điểm thích hợp về lọc ngược
và thoát nước
Hai tiêu chuẩn để đánh giá về đặc trưng lọc ngược là
khả năng giữ đất và hệ số thấm của vải. Vải địa cần phải có kích thước lỗ hổng
đủ nhỏ để ngăn chặn không cho các loại hạt đất cần bảo vệ đi qua, đồng thời
kính thước lỗ hổng cũng phải đủ lớn để có đủ khả năng thấm nước bảo đảm cho áp
lực nước kẽ rỗng được tiêu tán nhanh.
3. Độ bền cao khi tiếp xúc với ánh sáng
Tất cả các loại vải địa kỹ thuật đều bị phá huỷ khi
phơi dưới ánh sáng mặt trời. Do trong quá trình xây dựng vải địa kĩ thuật bị
phơi trong một thời gian dài dưới ánh sáng nên cần sử dụng loại vải có độ bền
cao khi tiếp xúc với ánh sáng.
VẢI ĐỊA KỸ THUẬT KHÔNG DỆT
Cấu
tạo
Vải địa kỹ thuật không dệt được cấu tạo từ những sợi
ngắn (100% polypropylene hoặc 100% polyester), không theo một hướng nhất định
nào, được liên kết với nhau bằng phương pháp (dùng chất dính), hoặc nhiệt (dùng
sức nóng) hoặc cơ (dùng kim dùi).
Hiện Công ty Hiệp Phát có phân phối các nhãn hàng HD của
Haicatex, ART của Aritex, TS của TenCate và VNT của VNT
Ứng
dụng
Vải địa kỹ thuật không dệt ứng dụng vào các công trình
giao thông, thủy lợi, môi trường góp phần làm giảm giá thành dự án. Lợi dụng
các tính chất đặc biệt của Vải địa kỹ thuật không dệt, có thể đưa vào thực tế
công trình để thực hiện:
- Chức
năng phân cách: Lớp vải địa kỹ thuật
dùng để ngăn cách giữa hai lớp vật liệu có kích thước hạt khác nhau, dưới tác
động của ứng suất nhất là những ứng suất do các phương tiện vận chuyển tác động
lên làm cho vật liệu hạt giữ nguyên vẹn các đặc tính cơ học của nó.
- Chức
năng gia cường: Vải địa kỹ thuật có
tính năng chịu kéo cao. Người ta lợi dụng đặc tính chịu kéo này để truyền cho
đất một cường độ chịu kéo nào đó theo kiểu gia cố cố cho đất hoặc chứa đất và
các túi vải địa kỹ thuật
- Chức
năng bảo vệ: Ngoài độ bền cơ học như bền kéo, chống đâm thủng cao....Vải
địa kỹ thuật còn có tính bền môi trường (chịu nước mặn) và kả năng tiêu thoát
nước nhanh. Nên Vải địa kỹ thuật được kết hợp với các vật liệu khác như thảm
đá, rọ đá, đá hộc, bê tông....để chế tạo lớp đệm chống xói cho đê, đập, bờ
biển, trụ cầu...
- Chức
năng lọc: Lớp vải địa kỹ thuật đóng vai trò là lớp lọc được đặt giữa hai
lớp vật liệu có độ thấm nước và cỡ hạt khác nhau, chức năng của lớp lọc là
tránh sự xói mòn từ phía vật liệu có cỡ hạt mịn hơn vào lớp vật liệu thô.
- Chức
năng tiêu thoát nước: Khả năng thấm
theo phương vuông góc với mặt phẳng vải địa kỹ thuật không dệt để chế tạo mương
tiêu thoát nước ngầm. Dòng thấm trong đất sẽ tập trung đến rãnh tiêu có bố trí
lớp vải bọc và dẫn đến khu tập trung nước bằng đường ống tiêu.
VẢI ĐỊA KỸ THUẬT DỆT
Cấu
tạo
Gồm những sợi dọc và sợi ngang dệt lại giống như vải
may mặc. Biến dạng của nhóm vải dệt thường được thí nghiệm theo 2 hướng chính:
hướng dọc máy (MD); hướng ngang máy (CD).
Hiện Công ty Hiệp Phát có phân phối các nhãn hàng : GSI,
KM, MAC,PP
Ứng
dụng
Với đặc tính cường lực chịu kéo và suất đàn hồi cao,
khả năng lọc và thoát nước tốt, nên vải địa kỹ thuật dệt được lựa chọn cho các
ứng dụng ổn định nền và gia cường mái dốc chống xói mòn, và được sử dụng trong
các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, cảng, sân bay, các khu vực bãi
đỗ, kho hàng, khu vực bốc dỡ hàng, nhà xưởng công nghiệp, đê kè sông biển, hố
chứa chất nhiễm bẩn, …
Gia cố nền
đường đắp: Áp dụng trong trường hợp
tăng ổn định cho đường đắp cao trên nền đất yếu, kháng cắt thấp. Với tính năng
cường lực chịu kéo và ứng suất cao, các loại vải địa kỹ thuật dệt ngăn
chặn và triệt tiêu các sụt trượt tiềm năng của phần đắp cao.
Khôi phục nền
đất yếu: Các loại Vải địa kỹ thuật
dệt được sử dụng như một biện pháp tiếc kiệm và hiệu quả để phục hồi các ô hay
khu vực đất rất yếu như đầm pháp, ao bùn, với tính năng cường lực chịu kéo cao,
độ giãn dài thấp, độ bền kéo mối ghép tốt.
Đệm nền có
nhiều lỗ hổng: Các loại Vải địa kỹ
thuật dệt được sử dụng phủ nền có nhiều lỗ trống, phần nền đá vôi, phần có nhiều
vật liệu khối lổn nhổ...nhằm bảo vệ các lớp lót như màng chống thấm...
Liên kết cọc: Các loại Vải địa kỹ thuật dệt được sử dụng trải trực
tiếp trên đầu cầu các cọc gai cố ổn định cho nền đất yếu (đường đắp cao, nhà
xưởng, bồn bể trên nền đất yếu) đóng vai trò như tấm nhịp bắc cầu giữa các cọc
giúp dàn đều tải trọng.
Chống xói mòn
- lọc và tiêu thoát: Áp dụng trong
các công trình như đê, đập, kênh mương thuỷ lợi, kè sông, biển nhằm giải quyết
hai vấn đề: lọc tiêu thoát giúp giảm bớt áp lực thủy động từ bên trong bờ, mái
dốc; và triệt tiêu bớt các năng lượng gây xói mòn như sóng, gió, mưa...
LƯỚI ĐỊA KỸ THUẬT
1. Cấu tạo
Lưới địa kỹ thuật được làm bằng chất polypropylen
(PP), polyester (PE) hay bọc bằng polyetylen-teretalat
(PET) vói phương pháp ép và dãn dọc. Vật liệu dùng làm lưới địa có sức chịu kéo
đứt rất lớn 40.000 psi (so với sắt là 36.000 psi)
Lưới địa được chia thành 3 nhóm: lưới một trục,lưới hai trục, lưới ba trục,
Lưới một trục: có sức kéo theo hướng dọc máy, thường để gia cố mái
dốc, tường chắn v.v.
Lưới hai trục: có sức kéo cả hai hướng, thường dùng để gia có nền
đường, nền móng công trình v.v... Trái với vải, hướng ngang máy có sức chịu kéo
lớn hơn dọc máy.
Lưới địa kỹ
thuật một trục Lưới địa kỹ thuật hai trục
2. Đặc điểm chính
Lưới địa kỹ thuật một trục được sản xuất từ polietilen
có tỷ trọng cao, HDPE (high density polyethylen) còn lưới hai trục làm bằng
polietilen hoặc polipropilen hoặc cả hai. Các loại lưới địa kỹ thuật đều có
những đặc điểm sau:
- Sức chịu kéo lớn không thua kém gì các thanh kim
loại.
- Tính cài chặt với vật liệu chung quanh, tạo nên một
lớp móng vững chắc, nhất là chống lại sự trượt của đất đắp dùng làm đê đập,
tường chắn đất.
- Tính đa năng: hầu như thích hợp với mọi loại đất,
đá.
- Giản dị: thi công dễ dàng, không cần máy móc,
- Lâu dài: ít bị hủy hoại bởi thời tiết, tia tử ngoại, bởi môi trường chung quanh như đất có
axít, kiềm, và các chất độc hại khác.
Tác động môi trường
Miragrid bền với các tác động lý hoá của môi trường,
ăn mòn thường thấy trong các khu vực cần xử lý nền đất yếu ( khai thác mỏ, bãi
chôn lấp , vùng lấy, bến cảng .. ).
Đặc tính cơ bản
Hệ số dão thấp ( độ mỏi của vật liệu ) : 1.45 sau 120
năm
Biến dạng nhỏ hơn 11% ở tải trọng tối đa
Cường độ chịu kéo đến 800kN/m
3. Ứng dụng
- Tường chắn trọng lực: Lưới được trải nằm ngang, liên kết với các tấm
hoặc các khối ốp mặt ngoài nhằm chống lại các lực cắt của khối sụt trượt
tiềm năng, và có thể xây các tường chắn cao tới 17 m với mái dốc đến 90 độ.
- Mái dốc:
Lưới được trải thành từng lớp nằm ngang trong thân mái dốc để tăng khả
năng ổn định, khống chế sụt trượt. Mặt ngoài của mái dốc có thể được neo
bằng chính lưới địa kỹ thuật hoặc chắn bằng các bao tải đất hoặc thảm thực
vật nhân tạo chống xói mòn bề mặt. Mái dốc xây dựng theo phương pháp này
có thể đạt tới độ cao 50 m.
- Đường dẫn đầu cầu: Giống như tường chắn trọng lực, lưới được trải
thành từng lớp ngang, neo giữa các tấm ốp mái ở hai mái đường dẫn đầu cầu,
vừa tăng khả năng chịu tải đồng thời tiết kiệm không gian hai bên đường
dẫn.
- Liên kết cọc: Sau khi đóng cọc móng, lưới được trải trên các cọc, tạo ra một
giàn đỡ truyền tải trọng từ các công trình bên trên tới tất cả các cọc một
cách hiệu quả, đồng thời giúp tiết kiệm được số lượng cọc sử dụng.
- Tạo lưới đỡ trên nền có nhiều hốc trống: Lưới được sử dụng phủ nền có nhiều hốc trống,
phần nền đá vôi, phần nền có nhiều vật liệu khối lổn nhổn... hạn
chế sụt lỗ rỗng, bảo vệ các lớp lót như màng chống thấm (ô chôn lấp rác,
hồ chứa trên núi đá đồi, vùng mỏ, v.v.)
- Tăng ma sát trên mái dốc: Nhằm tăng ma sát của vật liệu đắp trên mái dốc
có trải các lớp màng chống thấm trơn hoặc vật liệu địa kỹ thuật khác.
Một số hình ảnh thi công lưới địa kỹ thuật.
Thi công mái dốc
Thi công gia cố nền đất yếu
TÚI ĐỊA KỸ THUẬT GEOTUBE
TECHNOLOGY
Những con đê, được đắp bằng đất luôn đòi hỏi những
diện tích mặt bằng lớn và trong quá trình thi công một khối lượng đất đắp bị
thất thoát đi đáng kể. Thực tế còn cho thấy chi phí bảo trì, tu bổ đã gây nhiều
tốn kém khi xuất hiện them các yếu tố: nền đất yếu, mưa gây xói mòn, dòng chảy
gây sạt lở...
Việc giảm khối lượng đất đắp, giảm diện tích mặt bằng
sử dụng, giảm chi phí tu bổ bảo trì đồng thời nâng cao tuổi thọ của công trỉnh
không chỉ mang lại hiệu quả mả còn là mục tiêu nghiên cứu của các kĩ sư.
Là những túi hình ống được thiết kế với kích thước
khổng lồ, vật liệu làm nên túi là từ vải
địa kĩ thuật không dệt/ vải địa kĩ thuật phức hợp có độ bền kéo lớn, khả năng
chống chọc thủng cao, trơ về mặt hóa học và tia tử ngoại. Các đường liên kết
ghép nối của túi được thực hiện bằng một kĩ thuật đặc biệt để đảm bảo được điều
kiện bơm thủy lực khắc nghiệt nhất.
Vật liệu làm đầy túi địa kĩ thuật là cát , đất hoặc bùn, hỗn hợp đất và cát
Những đặc điểm của túi địa kĩ thuật
"GEOTUBE"
- Độ bền chịu kéo và
chống chọc thủng cao.
- Độ giãn dài thấp.
- Độ thấm thoát nước
cao.
- Độ dài liên tục
không hạn chế.
- Tính linh hoạt cao.
- Giảm khối lượng đất
đắp.
- Nâng cao tuồi thọ
công trình và giảm thiểu chi phí bảo trì, tu bổ.
Những ứng dụng của túi địa kĩ thuật
"GEOTUBE":
- Cải tạo, phục hồi
đê, đập đất.
- Xây dựng đê quai, đê
ngăn lũ.
- Xây dựng đê bảo vệ,
lấn biển.
MÀNG NHỰA CHỐNG THẤM HDPE
Cấu tạo
Vật liệu được sản xuất từ hạt HDPE nguyên
thủy có phụ gia carbon đen chống lão hóa, kháng hoá chất, vi sinh tuyệt hảo có
tuổi thọ thiết kế trên 50 năm.
Đặc tính
Hệ số thấm rất
nhỏ, đạt 1x10-14cm/giây
Cường độ chịu
kéo tới 80N/mm
Độ giãn dài
>700%
Độ bền kháng
chọc thủng tới 830N
Khả năng chống
lão hóa cực tốt đạt độ bền đến trên 50 năm
Khả năng chịu
tác động của môi trường, trơ
bền với các hóa chất, thậm chí với các loại axit mạnh. Không bị tác động bởi
nấm, vi khuẩn, mối. Có khả năng tuyệt hảo chống lão hóa bởi các tác động của
thời tiết, khí hậu.
Ứng dụng
Lót đáy bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh: Sản phẩm có độ bền hàng trăm năm được sử
dụng để lót đáy ô chôn lấp rác hợp vệ sinh theo quy trình tiêu chuẩn môi trường
nhằm ngăn chặn nước rỉ rác nhiễm bẩn ra môi trường xung quanh
Phủ đóng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh: Sản phẩm cũng được sử dụng để phủ đóng
bãi chôn lấp rác một cách hợp vệ sinh, nhằm giải quyết các vấn đề môi trường
như ngăn nước mưa, thu khí ga, ngăn mùi, chống ô nhiễm, v.v.
Lót đáy và
mái hồ nuôi thủy sản: đây là một biện pháp hiệu quả nhằm tạo ra một môi trường nuôi được
kiểm soát và hợp vệ sinh, đồng thời chống xói mòn tiết kiệm chi phí vận hành,
thuận tiện thu hoạch.
Màng phủ nổi:
Các tấm HDPE với tỷ trọng 0.94 được phủ trên các hồ chứa các chất thải của khu
chuồng trại chăn nuôi công nghiệp, hồ xử lý nước thải cho các nhà máy tinh bột
sắn, giấy, rượu nhằm ngăn mùi, phát sinh dịch bệnh, chống ô nhiễm môi trường
khí, thu khí bio-gas tái tạo ra nguồn năng lượng mới để đốt, phát điện phục vụ
cho nhu cầu sử dụng năng lượng của chính nhà máy đó.
Lót đáy hồ chứa nước khu công nghiệp: màng HDPE được sử dụng để tạo ra khu vực
hồ chứa nước được kiểm soát trong khu công nghiệp, giúp tạo ra nguồn nước ổn
định hay khu chứa nước cô lập để xử lý với chi phí thấp. Chống thấm đê, đập,
kênh mương, đường hầm . . .
Chống thấm đê, đập thủy điện, kênh mương hay các tunnel kỹ thuật, phát
huy khả năng chống thấm và tính chất cơ lý tuyệt hảo của màng na
Lót đáy làm lớp chống thấm cho các nhà máy thải xỉ,
nhà máy hoá chất, phân bón , ngăn các loại hoá chất độc hại thẩm thấu làm ô nhiễm nguồn nước
ngầm
MÀNG CHỐNG THẤM ĐẤT SÉT
TỔNG HỢP BENTOMAT
Cấu tạo
Màng chống thấm Bentomat được
tạo thành bởi một lớp đất sét tổng hợp(sodium bentonite ) kẹp giữa hai lớp vải
địa kỹ thuật, sử dụng trong các ứng dụng môi trường, có tác dụng chống thấm nhỏ
hơn từ 10-100 lần so với lớp đất sét luyện (đầm nén) dày 60-90cm. Ngoài ra còn có
tấm đặc biệt được tráng phủ lớp nhựa ở một mặt có hệ số thấm nhỏ hơn từ 10 đến
1000 lần so với các tấm thông dụng.
Hai lớp áo bằng vải địa kỹ
thuật có khả năng kháng các tác động hóa lý của môi trường, được dệt xuyên kim
với nhau nhằm tăng khả năng gia cường ổn định nền móng và tăng khả năng kháng
bóc tách để bảo vệ lớp bentonite.
Lớp đất sét tổng hợp có hệ số
thấm rất nhỏ và hệ số trương nở gấp 15 lần khi ngậm nước, giúp hình thành một
lớp chống thấm dạng keo có khả năng tự hàn các vết chọc thủng.
Đặc tính
Hệ số thấm rất nhỏ, ≤
5x10-9cm/giây
Độ dày khô tổng cộng 6mm
Độ bền kháng chọc thủng tới
1600N
Khối lượng bentonite 3600g/m2
( 0% độ ẩm )
Ứng dụng
Lót đáy bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh: được sử dụng để lót đáy ô
chôn lấp rác hợp vệ sinh theo quy trình tiêu chuẩn môi trường nhằm ngăn chặn
nước rỉ rác nhiễm bẩn ra môi trường xung quanh.
Lót đáy ao, hồ, bồn bể chứa chất nhiễm bẩn: được sử dụng để lót đáy các
hồ chứa chất bẩn bởi khả năng chống thấm tốt đồng thời giải quyết được vấn đề
nền đất ở các khu vực này.
Phủ đóng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh: được sử dụng để phủ đóng
bãi chôn lấp rác một cách hợp vệ sinh, nhằm giải quyết các vấn đề môi trường
như ngăn nước mưa, thu khí ga, ngăn mùi, chống ô nhiễm, v.v. đặc biệt phù hợp
với lớp mái dốc bởi độ bền kéo cao và hệ số ma sát lớn.
Lót đáy các khu chứa quặng mỏ: cũng được sử dụng để lót
đáy các khu vực chứa bùn mỏ, khu vực chứa quặng để xử lý, v.v. Ưu điểm nối bật
của màng Bentomat là dễ dàng thi công trong các khu vực điều kiện thi công khó
khăn, vùng núi, v.v.
Lót ao hồ giữ nước khu vui chơi giải trí: Với khả năng tự hàn và việc
thi công đơn giản, đặc biệt phù hợp để chống thấm và lưu giữ nước các ao hồ khu
vui chơi giải trí, ao cá cảnh, hồ sân golf.
Chống thấm đê, đập, kênh mương: được sử dụng để chống thấm
đê, đập thủy điện, kênh mương thủy lợi, phát huy khả năng chống thấm của
bentonite và khả năng kháng cắt của các lớp vải địa kỹ thuật.
BẤC THẤM
I.
BẤC THẤM ĐỨNG
Cấu tạo
Bấc thấm
là vật liệu địa kỹ thuật dùng để thoát nước nhằm
gia tăng quá trình cố kết của nền móng, có cấu tạo hai lớp: lớp áo lọc gọi là
lớp vỏ lọc bằng vải địa kỹ thuật không dệt chế tạo từ sợi PP hoặc PET
100%, không thêm bất cứ chất kết dính nào và lớp lõi thoát nước đùn từ nhựa PP,
có rãnh dẫn nước cả hai phía.
Ứng dụng
Gia cố nền đất yếu: Bấc thấm được sử dụng để xử lý gia cố nền đất yếu,
trong thời gian ngắn có thể đạt tới 95% độ ổn định dài hạn, tạo khởi động cho
quá trình ổn định tự nhiên ở giai đoạn sau. Quá trình cố kết có thể được tăng
tốc bằng cách gia tải.
Ổn định nền: Các công trình có thể ứng dụng bấc
thấm để xử lý nền đất yếu rất đa dạng, bao gồm đường cao tốc,
đường dẫn đầu cầu, đường băng sân bay, đường sắt, bến cảng, kho xăng dầu... xây
dựng trên nền đất yếu và có tải trọng động.
Xử lý môi trường: Bấc thấm được sử dụng để xử lý nền đất yếu, đất nhão
thường thấy ở các khu vực ô chôn lấp rác. Bấc thấm cũng được sử dụng để tẩy rửa
các khu vực đất bị ô nhiễm, bằng công nghệ hút chân không, hút nước ngầm thấm
qua các lớp đất bị ô nhiễm, mang theo các chất ô nhiễm hoá tan trong nước lên
bề mặt để xử lý.
NHỮNG
TÍNH NĂNG QUAN TRỌNG KHÁC
Khả năng chống chịu được với vi khuẩn bacteria và các
loại vi khuẩn khác.
Không bị ăn mòn hay biến chất bởi các loại axit, kiềm
hay các loại chất hoà tan có trong đất.
Khả năng chống mài mòn cực tốt.
II. BẤC
THẤM NGANG`
Cấu tạo.
Bấc thấm ngang có hình
dạng và cấu tạo tương tự bấc thấm đứng thông thường, nhưng có kích thước lớn
hơn.
Bấc thấm ngang có có
các loại mặt cắt ngang thông thường như sau: 8,0mm x 150 mm; 8,0mm x 200mm;
8,0mm x 300mm; 8,0mm x 600mm.
Cấu tạo bấc thấm ngang gồm 2 bộ phận chính, đó là:
- Lõi bấc: Được cấu tạo thành các
rãnh dùng để thoát nước, thường được chế tạo bằng Polyvinyl Chloride hoặc
Polyolefin;
- Lớp vỏ lọc: Dùng để thoát nước ra
từ đất sau đó thông qua lõi bấc thoát nước ra khỏi đất nền, thường được chế tạo
bằng Polyester(không dệt).
Đặc tính bấc thấm ngang.
- Nước lỗ rỗng được hấp thụ qua lớp vải lọc và bản
thoát nước chảy vào trong lõi bấc một cách êm thuận. Do đặc tính này ngang cả
bâc thấm ngang được mở rông thì khả năng thoát nước vẫn được duy trì.
- Đây là loại vật
liệu có cường độ chịu kéo và độ dãn dài cao trong khi cố định
tốc độ dịch chuyển tự do của lõi và lớp vải lọc. Do đó nó có thể biến
dạng theo sự thay đổi của địa hình do lún cố kết.
- Bản thoát nước không chỉ nhẹ và dễ vận
chuyển mà cũng không cần một vật liệu liên kết đặc biệt nào.
Ứng dụng.
- Loại đất: Áp dụng cho đất cát mịn, đất
sét.
- Tải trọng: Chịu tải trọng trên 250 kN/m2
-
Vùng đắp: Thay thế cho lớp đệm cát và lớp cát lọc.
-
Khu thể thao: Sân golf, bề mặt sân thể thao
- Các ứng dụng khác
thay thế khối đắp, ngăn ngừa thấm
.
RỌ
ĐÁ (GABION)
Cấu tạo
Rọ đá được sản xuất từ dây thép dẻo
(mild steel), mắc lưới lục giác, đan bằng máy, xoắn chặt 2 vòng kép bảo đảm lực
căng yêu cầu tại nút xoắn mắc lưới.
Rọ đá có 2 loại:
loại dây mạ kẽm không bọc nhựa và lọai mạ kẽm có bọc nhựa PVC.
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng,
lớp mạ kẽm có chiều dày đặc biệt theo tiêu chuẩn BS 443:1982 (1990) hoặc có
chiều dày thông thường theo tiêu chuẩn TCVN 2053:1993. Lớp bọc nhựa PVC có
chiều dày tiêu chuẩn 0.5 mm.
Dây
thép
Dây đan lưới, dây viền, và
dây buộc là dây thép dẻo (mild steel), mạ kẽm theo phương pháp nhúng nóng, bảo
đảm các yêu cầu kỹ thuật như sau: (theo tiêu chuẩn BS 1052 : 1980 (1999)).
1. Cường độ chịu kéo: 38 -
52 kg/mm2
2. Độ giãn dài kéo đứt: ≥
12 %,
3. Chiều dày mạ kẽm:
- Thông thường: 50 ->
65 g/m2 theo TCVN 2053:1993
- Đặc biệt: 220 đến 280
g/m2 , theo tiêu chuẩn BS 443:1982 (1990)
Lớp bọc nhựa PVC
Nguyên liệu hạt nhưa (PVC compound) dùng
để sản xuất rọ đá có
phụ gia kháng tia cực tím
và thỏa mản các tính chất kỹ thuật
Quy cách đan rọ và kích thước
Quy cách
- Mắt lưới:
60x80;80x100;100x120;120x150
- Mạ kẽm và
bọc nhựa PVC
- Dây đan: từ
2.2 mm -3.0mm
- Dây viền :
từ 2.7mm - 4.5mm
Kích thước
- Rọ đá loại (2x1x1) : vách ngăn và không vách ngăn
- Rọ đá loại (2x1x0.5) : vách ngăn và không vách ngăn
- Rọ đá loại (1x1x0.5) : vách ngăn và không vách ngăn
- Rọ đá loại (1x1x1) : vách ngăn và không vách ngăn
- Rọ đá loại (0.7x0.7x0.5): vách ngăn và không vách ngăn
- Rọ đá loại (5x1x0.5) : 1 vách ngăn và 4 vách ngăn
- Rọ đá loại (4x2x0.3) : vách ngăn và không vách ngăn
- Rọ đá loại (4x2x0.5) : vách ngăn và không vách ngăn
Ứng dụng
Rọ được sản xuất hoàn chỉnh tại nhà máy.
Khi thi công, đá hộc được xếp đầy vào rọ tạo thành kết cấu đá hộc có khả năng
chịu kéo tốt, chịu được biến dạng lớn, và có tính thấm nước cao, chuyên dùng để
xây dựng các công trình phòng chống xói lở, bảo vệ bờ sông biển, xây dựng đập
tràn, bể tiêu năng, mố cầu, tường chắn đất v.v.
RỌ ĐÁ NEO

THẢM ĐÁ
(GABION MATTRESS)
Thảm đá gồm 2 loại: loại
dây mạ kẽm và loại mạ kẽm có bọc nhựa PVC.
Tương tự như rọ đá, thảm đá
có khả năng chịu kéo tốt, chịu được biến dạng lớn và có tính thấm nước cao,
chuyên dùng để xây dựng các công trình phòng chống xói lở, bảo vệ bờ sông biển,
lát mái kênh, bể tiêu năng, hố phòng xói, và có thể làm lớp gi cường dưới nền
đường đắp trên nền đất yếu, v.v.
Dây
thép: Dây đan lưới, dây viền, và dây buộc là dây thép dẻo (mild
steel), mạ kẽm theo phương pháp nhúng nóng, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật như
sau: (theo tiêu chuẩn BS 1052 : 1980 (1999)).
1. Cường độ chịu kéo: 38 -
52 kg/mm2
2. Độ
giãn dài kéo đứt: ≥ 12 %,
3.
Chiều dày mạ kẽm:
-
Thông thường: 50 -> 65 g/m2 theo TCVN 2053:1993
- Đặc
biệt: 220 đến 280 g/m2 , theo tiêu chuẩn BS 443:1982 (1990)
Lớp bọc nhựa PVC : Nguyên liệu hạt nhưa (PVC compound) dùng để sản xuất
rọ đá có phụ gia kháng tia cực tím
Quy cách đan thảm và kích
thước
- Thảm đá (6x2x0.3) : 5 vách ngăn, 3 vách ngăn và không vách ngăn
- Thảm đá (6x2x0.23) : 5 vách ngăn,
3 vách ngăn và không vách ngăn
- Thảm đá (6x2x0.5) : 5 vách
ngăn, 3 vách ngăn và không vách ngăn
- Thảm đá (4x2x0.5) : 3 vách
ngăn, 2 vách ngăn và không vách ngăn
- Thảm đá (4x2x0.23) : 3 vách ngăn,
2vách ngăn và không vách ngăn
- Thảm đá (3x2x0.3) : 1 vách
ngăn, 2 vách ngăn và không vách ngăn
- Thảm đá (3x2x0.23) : 1 vách ngăn,
2 vách ngăn và không vách ngăn
- Thảm đá (3x2x0.5) : 1 vách
ngăn, 2 vách ngăn và không vách ngăn
Đồng thời chúng tôi còn cung cấp các loại lưới thép B40; lưới thép
bọc nhựa; lưới thép mạ kẽm theo yêu cầu.
SIKA
WATER BARS –
BĂNG PVC CHỐNG THẤM ĐÀN HỒI
Cấu tạo
Được chế tạo từ PVC chịu nhiệt đàn hồi. Sản phẩm được
thiết kế để chặn nước thấm qua khe co giãn và qua mạch ngừng trong kết cấu bê
tông.
Có đủ dạng, đủ kích cỡ phù hợp với tất cả nhu cầu thi
công.
Ứng dụng
Dùng để trám các khe co
giãn và qua mạch ngừng trong các kết cấu sau:
- Tầng hầm
- Bể chứa nước
- Nhà máy xử lí nước thải
- Hồ bơi
- Tường chắn
- Hố thang máy
- Đường hầm, cống
- Hầm
Ưu
điểm
- Tính năng trám kín
có hiệu quả ngay sau khi bê tông bắt đầu đóng rắn
- Bề mặt có nhiều gai có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của nước
- Có thể hàn dễ dàng tại công trường
- Kháng hoá chất tốt
- Có nhiều dạng khác nhau cho các khe nối khác nhau
Thông
tin sản phẩm
- Dạng/ màu: băng đàn hồi/ vàng / xanh
- Đóng gói: cuộn 20m
GIẤY DẦU
Cấu tạo : Giấy
dầu được chế tạo từ
-
Nhựa đường
- Giấy Karat
- Bột đá
- Mành chịu cơ tính
- Một số phụ gia khác
Ứng dụng :
Sử dụng rộng rãi trong công trình dân dụng và công
nghiệp, Chống thấm mặt cầu, chống thấm sân bay,
khu công nghiệp,công trình cầu đường, tòa nhà ... là vật liệu lót dưới cho kết
cấu bê tông như: đường bê tông xi măng, mái nhà xưởng, nền nhà, nhà chung cư
cao tầng ...
* Mục đích sử dụng của lớp giấy dầu trong kết cấu mặt đường BTXM
- Làm lớp tạo phẳng, giảm ma sát giữa lớp mặt và móng
đường (tạo thuận lợi cho tấm bê tông xi-măng có thể dịch chuyển khi nhiệt độ
thay đổi).
- Chống phun ngược của các mạch nước ngầm
- Tránh không cho lớp móng hút nước trong bê tông khi
đang ninh kết làm giảm chất lượng bê tông.
- Làm lớp cách ly giữa lớp móng giảm ma sát (thường
làm bằng cát dày 2-5cm) và lớp bê tông xi-măng mặt đường.
Quy cách : Chiều rộng 1m, chiều dài 15m/cuộn nhỏ, 20m/cuộn to
Độ dầy :
0.2mm đến 0.8mm
Trạng thái :
dạng cuộn